fbpx

10 XU HƯỚNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG NĂM 2023 (phần 2)

Tốc độ phát triển công nghệ sản phẩm quyết định số lượng và bản chất chuỗi cung ứng

Khi nghiên cứu ở một công ty hàng tiêu dùng lâu bền với hơn 70% sản phẩm có tuổi thọ ít hơn 18 tháng, 20% sản phẩm có tuổi thọ từ 3 đến 4 năm, và 10% sản phẩm có tuổi thọ lên đến 5 năm, nhóm nghiên cứu đã nhận thấy rằng tốc độ phát triển công nghệ ngày càng tăng. Thời của các sản phẩm bền và ổn định đã qua, trái lại, hiện tại, “bền” sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều vấn đề lớn. Thật sự, nhóm nghiên cứu vẫn đang nổ lực tìm một chuỗi cung ứng duy nhất nhưng lại có thể cung cấp được nhiều loại sản phẩm với vòng đời khác nhau.

Trong tương lai, người thắng là người có có số lượng chuỗi cung ứng tương ứng với số lượng vòng đời sản phẩm họ cung cấp. Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng cũng nên được tổ chức để đi cùng chiến lược phân khúc sản phẩm để đáp ứng được các nhu cầu riêng biệt của khách hàng.

Vi phân khúc (micro segmentation) là chìa khóa thành công

Bạn có thật sự hiểu khách hàng của mình hay từng phân khúc khách hàng của mình không? Và thành thật mà nói, nhiều doanh nghiệp hiện đang trả lời là “CHƯA”. Vi phân khúc được định nghĩa là một phần nhỏ và cụ thể của một danh mục sản phẩm, chính phần này sẽ thúc đẩy quyết định mua hàng của một phân khúc khách hàng xác định.

Để dễ tiếp cận hơn, ví dụ sau sẽ minh họa ở ngành phụ kiện điện thoại di động. Trong ngành này, nhóm nghiên cứu nhận thấy có rất nhiều vi phân khúc, đặc biệt là các thiết kế chỉ riêng cho một vài đối tượng khách hàng hay lắp ráp các sản phẩm chỉ hướng đến cho một số đối tượng khách hàng nhất định. Tuy nhiên, năng lục để xác định và đáp ứng được những vi phân khúc này thường nằm ngoài khả năng của chuỗi cung ứng ở những doanh nghiệp phụ kiện điện thoại di dộng.

Xa hơn, trong tương lai, doanh nghiệp cần thiết phải biết phân khúc vi mô của họ là gì, và chuỗi cung ứng của họ nhất thiết phải phục vụ hiệu quả cho chiến lược mà họ mong muốn. Tiến sĩ Sumantra Sengupta luôn khuyến cáo khách hàng của ông hãy cân nhắc việc kinh doanh theo góc độ từng khách hàng một hay chí ít là từng nhóm khách hàng một để có cái nhìn tổng thể danh mục sản phẩm của mình. Nói một cách khác, hãy áp dụng tư duy B2C thậm chí khi doanh nghiệp bạn đang ở mô hình B2B.

Công nghệ sẽ hỗ trợ quản trị chuỗi cung ứng sẽ luôn sẵn sàng

Dịch vụ công nghệ (software as a service – SaaS) dần nhận được sự chú ý của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Chúng ta có thể thấy được hầu hết (nếu không muốn nói là toàn bộ) công nghệ chuỗi cung ứng vào năm 2020 sẽ được chuyển giao và vận hành theo kiểu “khi cần là có”.

Người dùng chỉ cần trả phí là có thể sử dụng năng lực công nghệ và sẽ không phải đầu tư nhiều vào chi phí cố định để bảo trì, nâng cấp, hay tốn nhiều tiền cho cơ sở hạ tầng công nghệ – các chi phí này đôi khi lên đến 25-30% tổng chi phí sở hữu (total cost of ownership).

Dịch vụ công nghệ sẽ nhanh chóng lan tỏa cũng như sự bùng nổ của công nghệ đám mây trong quá khứ và những lo ngại về về tính bảo mật của SaaS sẽ dần được tháo gỡ.

Doanh nghiệp tiên phong sẽ cân nhắc thông tin mạng xã hội cho các quy trình tiếp nhận phản hồi khách hàng

Ngày nay, dữ liệu mạng xã hội có thể được nói là ở mọi nơi. Khi làm việc với một khách hàng chuyên cung cấp sản phẩm tiêu dùng lâu bền, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra có khoảng 2000 website/blogs thảo luận nhiều về nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, doanh nghiệp này – cũng như nhiều doanh nghiệp khác – không có một phương pháp hệ thống nhằm khai thác dữ liệu cũng như chuyển thông tin hữu ích cho các bộ phận liên quan thiết kế, hoạch định, mua hàng, thu mua, sản xuất,… Rất cần thiết để có một quy trình ghi nhân phản hồi khách hàng khép kín, cho phép doanh nghiệp chủ động đáp ứng các phản hồi của khách hàng.

Người thắng là người có khả năng nhận, xử lý, và hành động (kết hợp được các bộ phân liên quan) dựa trên các dữ liệu được cung cấp bởi mạng xã hội.

Trí thông minh nhân tạo được “nhúng” vào các hoạt động của chuỗi cung ứng

Con người học hỏi thông quá thực hành, ghi nhận, và cải thiện những gì họ làm trong quá khứ. Tuy nhiên bằng cách nào đó, mỗi khi chúng ta xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung ứng, các nghiệp vụ luôn phải làm lại từ đầu mỗi khi ta thực hiện.

Nhân viên lập kế hoạch cũng thực hiện các bước tính toán tương tự mỗi khi họ lập kế hoạch, quy trình mua hàng lặp đi lặp lại khoảng 30-40% công việc đã được thực hiện trước đó. Điều này cũng diễn ra tương tự đối với các vai trò khác trong logistics hay trong hệ thống vận hành nghiệp vụ mỗi ngày.

Vấn đề hiện đang ở chỗ mỗi khi ta bắt đầu xây dựng hệ thống hay một giải pháp quản trị chuỗi cung ứng, chúng ta vẫn chưa thể có được thuật toán để hệ thống tự học và ghi nhớ các kiến thức cũng như trải nghiệp trong quá khứ. Nhóm nghiên cứu cho rằng trí thông minh nhân tạo của chuỗi cung ứng cần được nhúng để có thể tự động hóa các hoạt động trong chuỗi cung ứng hiệu quả hơn nữa.

Đánh giá các xu hướng

Để đánh giá các xu hướng này trong thực tế, nhóm nghiên cứu đã thực hiện một khảo sát nhỏ với các chuyên gia cao cấp (CEO, CFO, COO, CIO, Giám đốc chuỗi cung ứng) ở nhiều lĩnh vực khác nhau (hàng tiêu dùng, công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, dịch vụ). Kết quả khảo sát này đảm bảo được tính cân đối của tỉ lệ ngành.

Cơ cấu ngành nghề của các đáp viên

 

Trong khảo sát, chúng tôi yêu cầu đáp viên đánh giá 10 xu hướng trên 4 tiêu chí: mức độ liên quan đến ngành nghề của họ, mức độ tác động đến hiệu quả vận hành, năng lực khai thác xu hướng, sự phức tạp khi áp dụng. Mỗi đáp viên đánh giá từ 1 đến 3 điểm cho mỗi xu hướng, điểm càng cao thì mức độ liên quan, hiệu quả tác động, khả năng khai thác hay sự phức tạp càng cao. Ở mỗi nhóm ngành, 10 đáp viên được chọn để đánh giá, dó đó 30 điểm là điểm cao nhất ở từng xu hướng.

Mức độ liên quan đến ngành

Xu hướng 1, 6, và 7 là các xu hướng có liên quan mạnh mẽ nhất đối với thực tiễn ứng dụng ở nhiều ngành.

Xu hướng 1: Chuỗi dịch vụ sẽ quan trọng hơn so với chuỗi sản phẩm.

Xu hướng 6: Tốc độ công nghệ sản phẩm quyết định số lượng và bản chất chuỗi cung ứng.

Xu hướng 7: Vi phân khúc là chìa khóa thành công.

Cả ba xu hướng này nhận được sự đồng thuận của hơn 80% đáp viên. Về bản chất, tầm quan trọng của chất lượng dịch vụ trước và sau khi bán hàng, năng lực theo dõi sản phẩm trong vòng đời công nghệ của nó cùng các hành động hỗ trợ, năng lực tập trung vào một phân khúc khách hàng được xem là các xu hướng tác động đến tất cả các nhóm ngành sản xuất. Xu hướng sử dụng công nghệ sẵn có và khai thác dữ liệu mạng xã hội được xem là những xu hướng có liên quan cao kế tiếp.

Hiệu quả hoạt động

Về hiệu quả kinh doanh, xu hướng 1 (chuỗi dịch vụ và chuỗi sản phẩm), xu hướng 4 (toàn cầu hóa các hoạt động đòi hỏi kiến thức cao), xu hướng 6 (tốc độ công nghệ sản phẩm), và xu hướng 10 (nhúng trí thông minh nhân tạo vào quản trị chuỗi cung ứng) được nhóm các đáp viên đánh giá cao. Điểm trung bình của 04 xu hướng này đều trên 75%.

Xu hướng 7 (vi phân khúc là chìa khóa của thành công) được xếp hạng cao kế tiếp với gần 70% điểm.

Kết hợp “sự liên quan” và “hiệu quả hoạt động”, ta thấy được xu hướng 1,6, và 7 có tiềm năng lớn nhất để nâng cao đường cong hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng trong nhiều ngành.

Cả ba xu hướng này đều có điểm trên 75% ở cả sự liên quan và hiệu quả hoạt động. Xu hướng 4 (toàn cầu hóa lao động tri thức) và 10 (trí tuệ nhân tạo) theo sát với điểm trên 70%.

Điều đáng ngạc nhiên ở đây là xu hướng 2 và 3 – công bố các tác động của chuỗi cung ứng và thiết kế chuỗi cung ứng cũng như sản phẩm với giá thành phù hợp với tầng lớp thấp – được đánh giá ở mức liên quan chỉ ở mức thấp hay trung bình. Sự ít liên quan của xu hướng 3 có thể là do định vị thị trường của các doanh nghiệp tham gia khảo sát ở phân khúc cao (tập trung vào thương hiện). Về xu hướng 2, hầu hết các doanh nghiệp đều đánh giá cao sự tác động của xu hướng này, thậm chí, một vài doanh nghiệp đã có những dự án cụ thể để triển khai. Tuy nhiên, nhìn chung, để công bố được các tác động của chuỗi cung ứng đòi hỏi doanh nghiệp sẽ phải đầu tư thêm, và các đáp viên xem đó là câu chuyện của tương lai xa. Về hai xu hướng này, nhiều đáp viên cho rằng nên chọn cách “chờ xem” thay vì hành động chuẩn bị.

Về hiệu quả kinh doanh, các đáp viên còn chỉ ra sự liên quan giữa xu hướng 2 và xu hướng 3 – sự liên quan đến “đường đáy” hướng đến tầng lớp thấp và trách nhiệm xã hội của chuỗi cung ứng ở các khu vực địa lý mới nổi.

Năng lực khai thác

Xu hướng 2, 6, và 8 được xếp hạng cao nhất trong khả năng ứng dụng.

Xu hướng 2: Công bố các tác động của chuỗi cung ứng là điều cần thiết.

Xu hướng 6: Vòng đời sản phẩm quyết định số lượng và bản chất chuỗi cung ứng

Xu hướng 8: Công nghệ hỗ trợ quản trị chuỗi cung ứng sẽ luôn sẵn sàng

Nhìn chung, các đánh giá mức độ áp dụng đều có mức điểm thấp hơn (điểm trung bình khoảng 55%) so với ba tiêu chí đánh giá còn lại. Điểm thú vị là các xu hướng được xếp hạng thấp nhất (về khả năng ứng dụng) với mức điểm dưới 50% liên quan đến việc áp dụng hệ thống tự học với trí thông minh nhân tạo và đưa dữ liệu mạng xã hội vào chuỗi cung ứng.

Cụ thể, một vài đáp viên thể hiện lo ngại về sự cần thiết phải liên kết nhiều dữ liệu để hệ thống AI hoạt động hiệu quả hơn.

Mức độ phức tạp khi ứng dụng

Xu hướng 1, 6, và 10 – chuỗi dịch vụ, tốc độ phát triển công nghệ, và trí thông minh nhân tạo – được đánh giá có độ phức tạp cao hơn để áp dụng so với các xu hướng còn lại (trung bình 86%). Nói một cách khác, các đáp viên nhận thấy các xu hướng này khó ứng dụng nhất, có thể là do các xu hướng này đòi hỏi sự liên kết giữa các phòng ban cao hơn so với các xu hướng còn lại.

Chuẩn hóa quy trình đào tạo (xu hướng 4) được đánh giá khó ứng dụng thứ 4, sau ba xu hướng được đề cập ở trên.

Kết luận

Các xu hướng 6, 1, và 7 là các xu hướng có liên quan lớn nhất ở nhiều ngành; điều này cho thấy các vấn đề những lãnh đạo cấp cao rất quan tâm hiện nay. Ta cũng cần lưu ý rằng, năng lực khai thác các xu hướng này cũng được đánh giá rất cao.

Nhóm trung bình – bao gồm xu hướng 2, 4 và 8 – với mức điểm cao hơn 68%, cho thấy nhóm các xu hướng này có độ liên quan và khả năng ứng dụng thấp hơn so với nhóm đầu rất ít.

Cuối cùng, các xu hướng được xếp hạng thấp được đánh giá ít liên quan hơn và khó thực hiện hơn các xu hướng còn lại. Hai vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng là xu hướng 3 (đáp ứng tầng lớp thấp) và xu hướng 9 (khai thác mạng xã hội).

Đặc biệt, xếp hạng của xu hướng truyền thông xã hội đã đến như một bất ngờ – vì sự cường điệu của Big Data gần đây. Tuy nhiên, kết quả đã chỉ ra Big Data là một công cụ hữu ích tuy khả năng truyền  tải dữ liệu xuyên suốt chuỗi cung ứng và năng lực ứng dụng vẫn là các thách thức lớn.

Khi nhìn lại khảo sát và giải mã suy nghĩ của các nhà quản trị, chúng ta thấy rõ năng lực xây dựng các chuỗi cung ứng khác nhau và đa dạng trên nền tảng chất lượng dịch vụ phù hợp là điều tối quan trọng. Năng lực này, cùng với vi phân khúc hiệu quả vẫn sẽ là các xu hướng chiếm lĩnh trong thực tiễn vận hành. Và tất nhiên, các xu hướng này đều có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Và cuối cùng, sẽ là một thiếu sót lớn nếu những ý tưởng được các đáp viên chia sẻ không được đề cập đến. Các hiểu biết chuyên sâu của họ từ việc xây dựng tinh thần hợp tác ở các phòng ban (mua hàng, sản xuất, giao hàng,…) và các doanh nghiệp đến cải thiện quy trình quản trị rủi ro xuyên suốt chuỗi cung ứng, các giải pháp quản lý theo thời gian thực, hay chiến lược “trì hoãn” sản phẩm.

Chờ đợi không phải là một lựa chọn tốt. Năng lực khai thác là cần thiết; tuy nhiên tiến bộ chỉ thật sự bắt đầu từ các dự báo và sự chuẩn bị cho các xu hướng được dự báo. Chúng tôi tin rằng những xu hướng này sẽ là động lực mạnh mẽ cho các thay đổi trong tương lai và khơi nguồn cho sự áp dụng rcác giải pháp mới rộng rãi. Song song đó, bạn hãy tìm hiểu thật kĩ các thách thức phía trước. Người ta phải bắt đầu ở một nơi nào đó: hãy tận hưởng hành trình của bạn!

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

0938 545 272